Tài liệu hỏi đáp Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 18/7/2023Nghị quyết số 39-NQ/TW về xây dựng và phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
TÀI LIỆU HỎI ĐÁP NGHỊ QUYẾT SỐ 39-NQ/TW
về xây dựng và phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
LỜI GIỚI THIỆU
Ngày 18/7/2023, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng thay mặt Bộ Chính trị ký ban hành Nghị quyết số 39-NQ/TW về xây dựng và phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Nghị quyết 39-NQ/TW).
Đây là sự kiện có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của Nghệ An trong những năm tới, thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Trung ương đối với quê hương Bác Hồ, đồng thời, cho thấy vị trí, vai trò quan trọng của Nghệ An trong sự phát triển chung của khu vực Bắc Trung bộ, duyên hải miền Trung và cả nước.
Nghị quyết 39-NQ/TW được ban hành sau khi Bộ Chính trị tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Nghị quyết 39-NQ/TW đã đánh giá thẳng thắn về tình hình, những kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân hạn chế, yếu kém trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW. Trên cơ sở đó, Nghị quyết 39-NQ/TW đề ra những phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ để xây dựng, phát triển Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Để giúp cấp ủy, chính quyền, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh thuận lợi hơn trong việc nghiên cứu, học tập, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW, Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy xây dựng Tài liệu Hỏi – Đáp về Nghị quyết 39-NQ/TW. Tài liệu gồm 2 phần:
- Phần thứ nhất: Hỏi – đáp về những nội dung cơ bản nhất của Nghị quyết 39-NQ/TW và các chương trình hành động của Ban cán sự đảng Chính phủ, của Tỉnh ủy Nghệ An thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW.
- Phần thứ hai: Nguyên văn Nghị quyết 39-NQ/TW và một số văn bản triển khai Nghị quyết của Trung ương, của tỉnh.
Xin trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc!
BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY
Phần thứ nhất
BỐI CẢNH, TÌNH HÌNH CỦA NGHỆ AN KHI TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 39-NQ/TW
Câu 1: Những thành tựu đạt được qua 10 năm thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế đến năm 2020?
Trả lời: Trong 10 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị, Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân tỉnh Nghệ An đã đoàn kết, nỗ lực phấn đấu đạt được nhiều kết quả quan trọng, cơ bản toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, tạo nền tảng vững chắc, mở ra nhiều cơ hội, tạo đà để tỉnh phát triển nhanh và bền vững hơn trong thời gian tới.
Về phát triển kinh tế:
- Kinh tế phát triển khá nhanh, toàn diện, chất lượng tăng trưởng được cải thiện, quy mô kinh tế được mở rộng, năm 2022 đạt khoảng 176 nghìn tỷ đồng, gấp gần 2,5 lần so với năm 2013, đứng thứ 10 toàn quốc; thu nhập bình quân đầu người tiếp tục tăng, đạt 51,4 triệu đồng, gấp 2 lần năm 2013.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp; môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện; tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng nhanh; thu ngân sách đạt kết quả tích cực.
Về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng:
- Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, nhất là hạ tầng giao thông và đô thị được đầu tư, nâng cấp.
- Hạ tầng Khu kinh tế Đông Nam, nhất là một số khu công nghiệp như VSIP, WHA, Hoàng Mai 1 từng bước được đầu tư đồng bộ, khẳng định vị trí, vai trò động lực trong thu hút đầu tư và phát triển kinh tế của tỉnh.
- Nhiều khu du lịch, điểm du lịch mới được triển khai, bước đầu hình thành một số cơ sở du lịch chất lượng cao, thu hút đông đảo du khách: Vinpearl Cửa Hội, khu du lịch sinh thái Mường Thanh Diễn Lâm....
- Hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh phát triển theo hướng bền vững. Không gian đô thị được mở rộng, diện mạo đô thị, nhất là thành phố Vinh, các thị xã và một số thị trấn huyện có nhiều khởi sắc.
Về Hợp tác liên kết với các địa phương trong và ngoài vùng:
- Hợp tác liên kết với các địa phương trong và ngoài vùng được đẩy mạnh.
- Phát triển vùng miền Tây có nhiều khởi sắc.
Về văn hóa, xã hội:
- Giá trị truyền thống xứ Nghệ được bảo tồn, phát huy;
- Giáo dục và đào tạo phát triển khá toàn diện, giáo dục mũi nhọn tiếp tục khẳng định tóp đầu cả nước;
- Mạng lưới y tế phát triển tương đối đồng đều;
- An sinh xã hội được bảo đảm; tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; công tác dân tộc, tôn giáo được chú trọng.
- Đời sống vật chất, tinh thần của người dân dần được nâng lên.
Về xây dựng Nghệ An trở thành trung tâm của khu vực Bắc Trung Bộ:
- Nghệ An đang hướng tới trở thành trung tâm của khu vực Bắc Trung Bộ về tài chính, công nghiệp công nghệ cao, thương mại, du lịch, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế, văn hóa, thể thao.
- Thành phố Vinh, khu kinh tế Đông Nam cùng với thị xã Cửa Lò từng bước đóng vai trò là cực tăng trưởng, động lực phát triển kinh tế của tỉnh.
Về quốc phòng, an ninh, đối ngoại:
- Thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân được củng cố; góp phần bảo vệ vững chắc biên giới, vùng trời, vùng biển của Tổ quốc.
- Công tác đối ngoại có nhiều khởi sắc, được thực hiện đồng bộ, toàn diện, hiệu quả, nhất là trong quan hệ hợp tác với các tỉnh giáp biên với nước bạn Lào; hoạt động hợp tác, liên kết với các địa phương trong và ngoài nước bước đầu đã đạt một số kết quả tích cực.
Về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị:
- Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được đẩy mạnh;
- Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp được nâng lên;
- Vị trí, vai trò, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị- xã hội được phát huy; khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường.
Câu 2: Những hạn chế, yếu kém trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW? Nguyên nhân?
Trả lời:
Về hạn chế, yếu kém:
- Mục tiêu xây dựng Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc vào năm 2015, cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020 chưa đạt được;
- Các lĩnh vực thương mại, du lịch, văn hóa, thể thao, tài chính, công nghiệp công nghệ cao chưa khẳng định được vai trò trung tâm của Vùng theo định hướng Nghị quyết số 26-NQ/TW.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông trọng yếu; tốc độ đô thị hóa chậm; khu vực miền Tây còn nhiều khó khăn.
- Phát triển kinh tế, nhất là kinh tế biển, du lịch chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế, tỉ trọng sản phẩm công nghiệp, dịch vụ có giá trị gia tăng cao còn thấp; nông nghiệp công nghệ cao chậm được nhân rộng; đa số doanh nghiệp có quy mô nhỏ; liên kết, hợp tác với các tỉnh lân cận hiệu quả chưa cao.
- Phát triển văn hóa, xã hội còn nhiều bất cập; chất lượng giáo dục, đào tạo chưa đồng đều; khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo chưa đáp ứng được yêu cầu; tỉ lệ hộ nghèo còn cao; đời sống vật chất, tinh thần của một bộ phận Nhân dân còn nhiều khó khăn.
- Quản lý, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu chưa hiệu quả.
- An ninh, trật tự tiềm ẩn phức tạp, nhất là địa bàn Tây Nghệ An, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, cải cách hành chính có mặt còn hạn chế, ở một số nơi còn xảy ra tiêu cực, sai phạm.
Nguyên nhân: Nghị quyết 39-NQ/TW chỉ ra những nguyên nhân cơ bản sau:
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc tuyên truyền, quán triệt, học tập và tổ chức thực hiện Nghị quyết trong một số lĩnh vực chưa hiệu quả, thiếu quyết liệt;
- Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số cấp ủy, tổ chức đảng, chất lượng của một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa ngang tầm nhiệm vụ; nhận thức về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của tỉnh Nghệ An ở một số nơi chưa sâu sắc.
- Thiếu sự liên kết, đồng bộ, thống nhất, thậm chí xung đột, mâu thuẫn, chồng chéo giữa các quy hoạch; giữa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch với đầu tư.
- Công tác dự báo còn hạn chế, chưa đánh giá đầy đủ khó khăn, thách thức; một số chỉ tiêu đề ra quá cao, tính khả thi thấp.
- Cơ cấu đầu tư, nguồn lực hỗ trợ từ ngân sách trung ương còn hạn chế, dàn trải, nhiều dự án, đề án không bảo đảm được nguồn lực để thực hiện; một số cơ chế, chính sách đột phá, đặc thù chậm được ban hành; thiếu giải pháp đột phá thu hút các nhà đầu tư chiến lược, nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư vào tỉnh.
Câu 3: Ý nghĩa, tầm quan trọng của Nghị quyết 39-NQ/TW, ngày 18/7/2023 của Bộ Chính trị đối với sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An?
- Việc Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết về xây dựng và phát triển kinh tế Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 nhằm tiếp tục khẳng định quan điểm của Đảng về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của Nghệ An đối với khu vực, vùng và cả nước.
- Là cơ sở quan trọng cho việc tiếp tục nghiên cứu và bổ sung các cơ chế, chính sách đặc thù, nhằm phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế để thu hút nguồn nhân lực của mọi thành phần kinh tế cho phát triển của tỉnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức xây dựng quy hoạch một không gian phát triển mới của tỉnh phù hợp với quy hoạch phát triển của vùng và của cả nước. Từ đó, làm cơ sở để phát huy hết mọi tiềm năng, lợi thế và thu hút mọi nguồn lực cho sự phát triển.
- Thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước đối với sự phát triển của tỉnh, tạo sự thống nhất trong nhận thức của tất cả các cấp, các ngành; từ đó mở đường cho việc đưa những giải pháp mới, đột phá để thu hút nguồn lực, cả về vật chất và tinh thần để xây dựng và phát triển Nghệ An trở thành tỉnh khá của cả nước.
Câu 4: Những tiềm năng và lợi thế của Nghệ An trong việc thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị?
- Nghệ An có nhiều tiềm năng và thế mạnh phát triển: Diện tích lớn nhất cả nước, dân số đông; điều kiện địa lý, kinh tế đa dạng: có biển, rừng núi, đồng bằng, có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và nguồn nhân lực thông minh, lực lượng lao động dồi dào.
- Hạ tầng xã hội chất lượng đảm bảo cho người dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư sinh sống lâu dài và ổn định tại địa phương: Mạng lưới bệnh viện đồng bộ với trang thiết bị hiện đại đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân và các nhà đầu tư; các ngân hàng thương mại lớn của Việt Nam có chi nhánh tại Nghệ An; mạng lưới điện, nước đáp ứng đầy đủ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất. Hạ tầng giao thông và hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp đồng bộ với nhiều chính sách ưu đãi đầu tư cao nhất theo quy định của Chính phủ Việt Nam.
- Đặc biệt, Nghệ An là vùng “địa linh, nhân kiệt”, nổi tiếng về truyền thống yêu nước và cách mạng, là nơi sinh ra Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng nhiều nhân vật lịch sử và lãnh tụ cách mạng khác.
- Được Đảng và Nhà nước, đặc biệt là Bộ Chính trị cũng luôn dành sự quan tâm đặc biệt, bằng việc ban hành các Kết luận, Nghị quyết riêng về Nghệ An, nhằm định hướng chiến lược, tầm nhìn và tạo động lực giúp tỉnh phát triển tương xứng với vị thế, vai trò, tiềm năng.
- Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Nghệ An luôn đẩy mạnh nâng cao chất lượng điều hành của chính quyền các cấp và luôn nỗ lực vượt khó để xây dựng quê hương ngày càng phát triển.
Câu 5: Những khó khăn, thách thức của Nghệ An trong việc thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW?
Trả lời:
- Nghệ An là tỉnh xa trung tâm kinh tế lớn của cả nước. Đường biên giới dài; sức hấp dẫn đầu tư còn hạn chế, nhất là việc thu hút các dự án động lực có tác động ảnh hưởng, làn tỏa đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Điểm xuất phát thấp, quy mô kinh tế nhỏ, nguồn lực còn hạn chế nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc tích lũy để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Doanh nghiệp Nghệ An chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, sức cạnh tranh thấp, chưa có lực lượng doanh nghiệp chủ lực nội địa để phát triển công nghiệp và thu nhập của người lao động công nghiệp của Nghệ An còn rất thấp.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng tuy đã được cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu thu hút đầu tư trong tình hình mới (hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế, hạ tầng giao thông, logistic,..).
Câu 6: Những điểm mới trong Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 so với Nghị quyết 26-NQ/TW?
Trả lời: Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị có những điểm mới so với Nghị quyết 26-NQ/TW, ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị khóa XI về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020, đó là:
- Nghị quyết 39-NQ/TW đã đưa ra những quan điểm, mục tiêu, các chỉ số phát triển mới của tỉnh đến 2030 về kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và tầm nhìn đến năm 2045. Đặc biệt, đã đưa ra các nhiệm vụ, giải pháp mới của tỉnh phù hợp với định hướng phát triển của vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ đến 2030, tầm nhìn đến 2045.
- Nghị quyết 39-NQ/TW đặt ra yêu cầu kiên định với mục tiêu phát triển nhanh, bền vững, trên cơ sở dựa vào các nguồn lực về khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo để phát triển các ngành công nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển dịch vụ gia tăng cao...
- Định hướng mở rộng không gian phát triển đô thị, các khu công nghiệp, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả các liên kết phát triển của tỉnh đối với các địa phương trong vùng và trong cả nước. Chú trọng tập trung xây dựng phát triển các cơ sở hạ tầng chiến lược về giao thông, cảng biển, cảng hàng không gắn với xây dựng các hành lang kinh tế trọng điểm và mở rộng liên kết hợp tác quốc tế.
- Nghị quyết xác định rõ các động lực phát triển của tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 dựa trên cơ sở tiềm năng, lợi thế của từng ngành, từng lĩnh vực, từng khu vực để phát huy cao nhất tiềm năng, lợi thế đó. Đồng thời chỉ rõ các đột phá chiến lược trong sự phát triển của tỉnh phù hợp với đột phá chiến lược toàn quốc.
Phần thứ hai
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, TẦM NHÌN VÀ NHỮNG NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 39-NQ/TW CỦA
BỘ CHÍNH TRỊ
Câu 7: Quan điểm chỉ đạo của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 được thể hiện trong Nghị quyết 39-NQ/TW như thế nào?
Trả lời: Nghị quyết 39-NQ/TW nêu quan điểm chỉ đạo của Bộ Chính trị trên các mặt như sau:
- Về xác định tầm quan trọng của nhiệm vụ xây dựng và phát triển tỉnh Nghệ An: Xây dựng và phát triển tỉnh Nghệ An tương xứng với vị trí, vai trò, tầm quan trọng, xứng đáng là quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh là nhiệm vụ chính trị quan trọng của Đảng bộ, chính quyền, Nhân dân tỉnh Nghệ An và cả nước.
- Về cơ chế, chính sách:
+ Vận dụng sáng tạo trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
+ Có cơ chế, chính sách đặc thù để phát huy cao nhất tiềm năng, thế mạnh, xây dựng, phát triển tỉnh Nghệ An toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, quy hoạch quốc gia và quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ.
- Về động lực phát triển:
+ Tiếp tục cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng.
+ Phát triển nhanh và đột phá vùng phía Đông để thúc đẩy phát triển bền vững vùng phía Tây;
+ Tập trung đầu tư và có cơ chế, chính sách vượt trội để phát triển thành phố Vinh trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá của cả vùng Bắc Trung Bộ.
+ Tăng cường thu hút, sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, theo hướng xanh, thông minh, hiện đại.
+ Tăng cường quan hệ đối ngoại, nhất là với các nước thuộc hành lang kinh tế Đông - Tây, các tỉnh của nước bạn Lào có chung đường biên giới.
- Về vai trò của con người, văn hóa trong phát triển:
+ Lấy con người làm trung tâm, văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam và xứ Nghệ là nền tảng tinh thần, nguồn lực nội sinh cho phát triển;
+ Tạo đột phá trong phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế.
- Quan điểm về tính chất phát triển:
+ Phát triển hài hoà giữa các vùng, miền, giữa kinh tế với văn hóa - xã hội, giữa kinh tế với bảo vệ môi trường, nhất là hệ sinh thái rừng, biển, đảo, chủ động phòng, chống thiên tai và thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu;
+ Phát triển kinh tế gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh và chủ quyền biên giới, biển, đảo, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
+ Phát triển Nghệ An nhanh, bền vững, toàn diện, văn minh và hiện đại, đồng thời, mang đậm bản sắc văn hóa xứ Nghệ.
- Về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị:
+ Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp, xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc trong tỉnh;
+ Khơi dậy và phát huy cao độ sức mạnh của hệ thống chính trị, bản lĩnh, ý chí tự lực, tự cường, truyền thống cách mạng và khát vọng vươn lên của Nhân dân để phát triển Nghệ An nhanh, bền vững, toàn diện, văn minh và hiện đại, mang đậm bản sắc văn hóa xứ Nghệ.
Câu 8: Nghị quyết 39-NQ/TW đề ra mục tiêu tổng quát nhằm phát triển kinh tế - xã hội Nghệ An đến năm 2030 gồm những nội dung nào?
Trả lời:
- Nghệ An là tỉnh phát triển khá của cả nước; kinh tế phát triển nhanh và bền vững, mang đậm bản sắc văn hóa Việt Nam và xứ Nghệ.
- Nghệ An trở thành trung tâm của vùng Bắc Trung bộ về các mặt: thương mại, logistics, y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, công nghiệp và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, có khả năng ứng phó và thích ứng có hiệu quả với thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân không ngừng được nâng cao.
- Giá trị hệ sinh thái rừng, biển, đảo, văn hóa, lịch sử và truyền thống, nhất là văn hóa xứ Nghệ được bảo tồn và phát huy.
- Quốc phòng, an ninh và chủ quyền biên giới, biển, đảo được bảo đảm vững chắc.
- Tổ chức đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân và niềm tin của Nhân dân đối với Đảng và Nhà nước được tăng cường.
Câu 9: Các chỉ tiêu cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội Nghệ An giai đoạn 2021 - 2030 và đến năm 2030 được xác định như thế nào trong Nghị quyết 39-NQ/TW?
Giai đoạn 2021 - 2030
- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt khoảng 10%/năm;
- Năng suất lao động bình quân tăng khoảng 10-11%/năm;
- Thu ngân sách trên địa bàn tăng khoảng 12%/năm;
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt khoảng 1.650 nghìn tỉ đồng.
Đến năm 2030:
- Cơ cấu GRDP: Nông, lâm, thủy sản chiếm 13,5 - 14%; công nghiệp, xây dựng: 42 - 42,5%; dịch vụ: 39 - 39,5%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm: 4,5 - 5%;
- GRDP/người đạt khoảng 7.500 - 8.000 USD (giá hiện hành);
- Tỷ lệ đô thị hoá đạt khoảng 40%.
- Một số chỉ tiêu văn hóa, xã hội:
+ Tuổi thọ trung bình của người dân đạt 75 tuổi;
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 77%, trong đó, có bằng cấp, chứng chỉ đạt khoảng 38%;
+ Tỷ lệ bác sĩ trên 10.000 dân đạt trên 15 bác sĩ; tỷ lệ giường bệnh trên 10.000 dân đạt trên 50 giường;
+ Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 90%, nông thôn mới kiểu mẫu đạt 15%;
+ Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 0,5 - 1,5%/năm.
- Một số chỉ tiêu về môi trường:
+ Tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 58%;
+ Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch đạt 94 - 98%; tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn đạt 60%;
+ Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị đạt 99%;
+ Tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
Câu 10: Nghị quyết 39-NQ/TW xác định tầm nhìn 2045 trong phát triển kinh tế - xã hội Nghệ An như thế nào?
- Nghệ An là tỉnh phát triển nhanh, bền vững, toàn diện, văn minh và hiện đại, mang đậm bản sắc văn hóa Việt Nam và xứ Nghệ; là một trong những động lực phát triển của khu vực Bắc Trung Bộ;
- Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đạt mức cao;
- Giá trị hệ sinh thái rừng, biển, đảo, văn hóa, lịch sử và truyền thống, nhất là văn hóa xứ Nghệ được bảo tồn và phát huy;
- Quốc phòng, an ninh và chủ quyền biên giới, biển, đảo được bảo đảm vững chắc;
- Khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường; tổ chức đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, toàn diện.
Câu 11: Để hiện thực hóa các mục tiêu đề ra, Nghị quyết 39-NQ/TW đã xác định mấy nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu? Là những nhiệm vụ, giải pháp nào?
Trả lời: Có 9 nhiệm vụ, giải pháp được đề ra trong Nghị quyết 39-NQ/TW:
1- Thống nhất nhận thức, đổi mới tư duy, khơi dậy khát vọng phát triển toàn diện, nhanh, mạnh hơn; phát huy truyền thống, văn hóa mang đậm bản sắc xứ Nghệ trở thành động lực, nguồn lực nội sinh cho phát triển.
2- Xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; tăng cường liên kết phát triển.
3- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng chủ yếu dựa vào khoa học và công nghệ, đổi mới, sáng tạo và chuyển đổi số; phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn; phát triển Nghệ An trở thành trung tâm của khu vực Bắc Trung Bộ về thương mại, logistics, công nghiệp và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
4- Tập trung phát triển mạnh mạng lưới đô thị, nhất là các đô thị trung tâm; đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại; hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số.
5- Tập trung phát triển Nghệ An thành trung tâm của khu vực Bắc Trung Bộ về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, công tác dân tộc, tôn giáo.
6- Tạo đột phá trong cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; đẩy mạnh thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực cho phát triển.
7- Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên; bảo vệ môi trường; nâng cao khả năng ứng phó và thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu. Trong đó, cần tổ chức tốt việc khai thác khoáng sản bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, giữ gìn môi trường, cảnh quan.
8- Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, nhất là khu vực biên giới, vùng trời, vùng biển, hải đảo của Tổ quốc; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại.
9- Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cấp chính quyền.
Câu 12: Giải pháp về thống nhất nhận thức, đổi mới tư duy, khơi dậy khát vọng phát triển toàn diện, nhanh, mạnh hơn; phát huy truyền thống, văn hoá mang đậm bản sắc xứ Nghệ trở thành động lực, nguồn lực nội sinh cho phát được đề ra Nghị quyết số 39-NQ/TW gồm những nội dung nào?
Trả lời: Nhiệm vụ, giải pháp này có các nhóm nội dung sau:
1- Nhóm nội dung về nâng cao nhận thức, thúc đẩy khát vọng phát triển:
- Tập trung quán triệt, tuyên truyền tạo sự thống nhất cao, nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của tỉnh Nghệ An trong vùng Bắc Trung Bộ và cả nước; trách nhiệm, tự hào đối với quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh; tầm quan trọng của phát triển toàn diện đối với tỉnh Nghệ An.
- Đổi mới tư duy, khơi dậy mạnh mẽ khát vọng phát triển, quyết tâm vươn lên, khắc phục khó khăn, tạo sức bật mới nhằm phát triển Nghệ An xứng đáng với vai trò là trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ.
2- Nhóm nhận thức về phát huy các giá trị lịch sử, truyền thống của quê hương Nghệ An:
- Phát huy cao độ truyền thống lịch sử, văn hóa xứ Nghệ, tiềm năng thế mạnh về con người và tài nguyên thiên nhiên để xây dựng và phát triển Nghệ An toàn diện, phù hợp với xu thế thời đại, yêu cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Đầu tư tôn tạo và phát huy giá trị lịch sử của Khu Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Kim Liên trở thành nơi giáo dục truyền thống yêu nước, cách mạng xứng tầm với giá trị di sản văn hóa của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Tiếp tục bảo tồn, trùng tu, tôn tạo phát huy giá trị hệ thống di tích và di sản văn hóa phi vật thể gắn với phát triển du lịch.
- Đầu tư nâng cấp Trung tâm bảo tồn và phát huy di sản dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh và hệ sinh thái giá trị văn hóa phi vật thể dân ca Ví, Giặm.
- Xây dựng và phát triển nền thể thao thành tích cao, đua Nghệ An trở thành trung tâm phụ trợ huấn luyện nâng cao thành tích thể thao quốc gia.
Câu 13: Nghị quyết 39-NQ/TW đề nhiệm vụ, giải pháp xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; tăng cường liên kết phát triển gồm những nội dung nào?
Trả lời: Có 3 nội dung như sau:
1- Về quy hoạch, Nghị quyết yêu cầu tổ chức thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tiến trình đó phải tuân thủ các định hướng của quy hoạch vùng, hệ thống quy hoạch quốc gia. Đồng thời, tổ chức, sắp xếp không gian các hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp để bảo đảm phát triển nhanh, bền vững các ngành, lĩnh vực; kết nối liên vùng, liên ngành; có trọng tâm, trọng điểm và lộ trình hợp lý.
2- Tập trung nguồn lực đầu tư để hình thành và phát triển 4 hành lang kinh tế gồm:
(1) Hành lang kinh tế ven biển với trọng tâm là phát triển đô thị, công nghiệp công nghệ cao, dịch vụ tổng hợp và các ngành kinh tế biển.
(2) Hành lang kinh tế đường Hồ Chí Minh với trọng tâm là phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; công nghiệp chế biến nông, lâm sản, vật liệu xây dựng và du lịch sinh thái.
(3) Hành lang kinh tế Quốc lộ 7 với trọng tâm là phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp hàng hóa quy mô lớn gắn với công nghiệp chế biến; phát triển các loại hình du lịch sinh thái, mạo hiểm, cộng đồng.
(4) Hành lang kinh tế Quốc lộ 48A với trọng tâm là phát triển lâm nghiệp, kinh tế rừng, kinh tế dưới tán rừng, dược liệu, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến.
3- Tăng cường hợp tác với các địa phương:
- Liên kết với tỉnh Thanh Hoá, hướng tới hình thành tam giác phát triển khu vực Nam Thanh Hoá - Bắc Nghệ An: Khu vực Hoàng Mai, Đông Hồi Nghệ An - khu kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hoá - khu vực Tây Bắc Nghệ An;
- Hợp tác với tỉnh Hà Tĩnh trong phát triển khu vực Nam Nghệ An - Bắc Hà Tĩnh, nhất là về dịch vụ, du lịch và phát triển đô thị;
- Đẩy mạnh hợp tác với thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và với các địa phương khác.
Câu 14: Nghị quyết 39-NQ/TW đề ra nhóm nhiệm vụ, giải pháp về đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng gồm các định hướng nào?
Trả lời: Có 3 định hướng chính là:
(1) chủ yếu dựa vào khoa học và công nghệ, đổi mới, sáng tạo và chuyển đổi số;
(2) phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn;
(3) phát triển Nghệ An trở thành trung tâm của khu vực Bắc Trung Bộ về thương mại, logistics, công nghiệp và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Trong đó, có một số điểm quan trọng như sau:
1- Về phát triển dựa vào khoa học và công nghệ, đổi mới, sáng tạo và chuyển đổi số:
- Trong công nghiệp: Phát triển mạnh công nghiệp theo hướng hiện đại, ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ mới, công nghệ cao; các ngành có khả năng tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu, tạo ra giá trị gia tăng cao, có tác động lan toả tới các ngành kinh tế khác như công nghiệp điện tử, công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ số, công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô; sản xuất vật liệu mới; công nghiệp hỗ trợ.
- Trong nông nghiệp: Ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp; thúc đẩy liên kết, hợp tác theo chuỗi giá trị, trong đó, phát huy hiệu quả và lan toả các dự án chăn nuôi bò sữa ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở huyện Nghĩa Đàn; khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Trong dịch vụ: Phát triển nhanh khu vực dịch vụ theo hướng đa dạng, hiện đại, bền vững. Ưu tiên phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao.
2- Về phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn:
- Phát triển mạnh, bền vững kinh tế biển trên nền tảng tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái biển; phát huy vai trò lan toả của dải động lực phát triển ven biển gắn với giữ gìn giá trị, phát huy truyền thống lịch sử, bản sắc văn hóa biển đi cùng với xây dựng xã hội gắn kết, thân thiện với biển và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Ưu tiên phát triển các ngành như du lịch biển, kinh tế hàng hải, công nghiệp ven biển, nuôi trồng và khai thác hải sản, khai thác khoáng sản biển. Hỗ trợ khu vực kinh tế tập thể, tổ chức các mô hình hợp tác xã, các hộ cá nhân kinh doanh dịch vụ kinh tế biển theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại.
- Phát triển ngành nông nghiệp theo hướng bền vững, từng bước thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí metan trong sản xuất nông nghiệp. Cơ cấu lại nông nghiệp theo các nhóm sản phẩm chủ lực và vùng sinh thái để hình thành các vùng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao. Phát triển rừng cùng với thị trường tín chỉ các bon;
3- Về phát triển Nghệ An trở thành trung tâm của khu vực Bắc Trung Bộ về thương mại, logistics, công nghiệp và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:
- Phát triển nhanh khu vực dịch vụ theo hướng đa dạng, hiện đại, bền vững.
- Phát triển dịch vụ vận tải, kho bãi, logistics trở thành ngành dịch vụ chủ lực; du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đưa Nghệ An trở thành một trong những trung tâm du lịch của vùng Bắc Trung Bộ, là điểm đến hấp dẫn của cả nước.
- Phát triển một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động. Phân bổ hợp lý không gian công nghiệp gắn với các hành lang kinh tế, hình thành các vùng sản xuất công nghiệp, trọng tâm là khu kinh tế Đông Nam mở rộng; thu hút đầu tư nước ngoài, các dự án công nghệ cao, đầu tư phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp nền tảng như công nghiệp năng lượng, hoá chất, sản xuất vật liệu xây dựng sử dụng công nghệ mới.
- Đưa tỉnh Nghệ An trở thành trung tâm sản xuất, chế biến và xuất khẩu gỗ lớn của khu vực Bắc Trung Bộ; chú trọng phát triển sản xuất lâm sản ngoài gỗ, nhất là các loại cây dược liệu.
- Đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản, khai thác hải sản xa bờ; đầu tư xây dựng, nâng cấp đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng dịch vụ hậu cần nghề cá, cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền.
- Về phát triển vùng: Phát triển nhanh và đột phá vùng phía Đông với 2 khu vực động lực tăng trưởng là thành phố Vinh mở rộng và khu kinh tế Đông Nam mở rộng. Phát triển nhanh và bền vững vùng phía Tây trên cơ sở phát huy cao nhất các tiềm năng, lợi thế, nhất là lợi thế về kinh tế rừng, kinh tế dưới tán rừng, kinh tế cửa khẩu, tài nguyên lịch sử, văn hóa; tăng khả năng chống chịu trong phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Đầu tư, xây dựng, phát huy hiệu quả các khu kinh tế cửa khẩu.
Câu 15: Giải pháp về tập trung phát triển mạnh mạng lưới đô thị, nhất là các đô thị trong tâm; đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại; hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số được xác định trong Nghị quyết số 39-NQ/TW như thế nào?
Trả lời: Theo Nghị quyết số 39-NQ/TW, thời gian tới, Nghệ An cần tập trung phát triển mạnh mạng lưới đô thị, nhất là các đô thị trung tâm; đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại; hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số với 04 nhóm nội dung cụ thể sau:
1- Về phát triển các đô thị: Tập trung đầu tư phát triển thành phố Vinh mở rộng và các đô thị động lực gồm:
- Thành phố Vinh mở rộng là đô thị trung tâm của tỉnh Nghệ An và vùng Bắc Trung Bộ, động lực tăng trưởng kinh tế của tỉnh;
- Thị xã Thái Hòa là đô thị động lực, trung tâm vùng Tây Bắc;
- Thị xã Hoàng Mai gắn với huyện Quỳnh Lưu là đô thị trung tâm vùng Nam Thanh Hóa - Bắc Nghệ An, cực tăng trưởng phía Bắc;
- Huyện Con Cuông là đô thị sinh thái, động lực phát triển của tiểu vùng Tây Nam;
- Nâng cấp đô thị Diễn Châu và huyện Đô Lương, là điểm kết nối giữa các huyện phía Tây với thành phố Vinh, Khu kinh tế Đông Nam và các huyện ven biển.
2- Về đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông:
- Đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Hà Nội - Viêng Chăn (đoạn qua Nghệ An).
- Tiếp tục đầu tư, cải tạo, nâng cấp, mở rộng các quốc lộ theo quy hoạch.
- Phát triển giao thông nông thôn, nhất là đường giao thông đến các thôn, bản vùng cao, đường vành đai biên giới.
- Đầu tư nâng cấp ga Vinh phù hợp với chủ trương xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao, cải thiện hạ tầng đường sắt hiện có.
- Nâng cấp, mở rộng và nâng cao năng lực khai thác các cảng biển bằng hình thức đầu tư phù hợp, khuyến khích hình thức hợp tác đối tác công - tư, nhất là cảng Bắc Cửa Lò.
- Phát triển khu bến cảng Đông Hồi, kết hợp với cảng Nghi Sơn thành cụm cảng Nghi Sơn - Đông Hồi.
- Nâng cấp, mở rộng cảng hàng không quốc tế Vinh bằng hình thức hợp tác đối tác công tư đạt quy mô sân bay cấp 4E.
3- Về đầu tư các công trình thủy lợi:
- Ưu tiên đầu tư mới, cải tạo, nâng cấp các công trình thủy lợi đầu mối, công trình trọng điểm như hệ thống thủy lợi Bắc Nghệ An, hồ bản Mồng;
- Đầu tư xây dựng đập ngăn mặn trên Sông Lam;
- Nâng cấp hệ thống thủy lợi Nam.
4- Về đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số:
- Tập trung nguồn lực đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số, nhất là trong các ngành, lĩnh vực như du lịch, y tế, giáo dục, nông nghiệp, giao thông vận tải, tài nguyên và môi trường, đô thị thông minh, chính quyền điện tử, chính quyền số.
- Chú trọng phát triển kinh tế số, công nghiệp công nghệ thông tin, phấn đấu tỷ trọng kinh tế số GRDP cao hơn bình quân chung của cả nước, là khâu đột phá phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An.
Câu 16: Những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nào được Nghị quyết số 39-NQ/TW đề ra cho mục tiêu phát triển Nghệ An thành Trung tâm của khu vực Bắc Trung Bộ về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, công tác dân tộc, tôn giáo?
Trả lời: Nghị quyết số 39-NQ/TW đã đề ra 03 nhóm nhiệm vụ, giải pháp cụ thể sau:
1- Về giáo dục:
- Triển khai có chất lượng, hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
- Phát triển giáo dục đại học gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo; xây dựng các trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ trong các trường đại học ngang tầm với khu vực ASEAN.
- Cơ cấu lại các trường đại học, cao đẳng; tập trung đầu tư, phát triển trường Đại học Vinh trở thành trung tâm đào tạo uy tín trong khu vực và cả thế giới.
- Nâng cao chất lượng dạy học và hiệu quả hoạt động các trường phổ thông dân tộc nội trú.
- Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
- Phát triển thị trường lao động, tăng cường kết nối cung - cầu lao động của tỉnh với các địa phương trong vùng và cả nước.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Nghiên cứu xây dựng Trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo khu vực Bắc Trung Bộ; trung tâm nghiên cứu liên ngành; chương trình khoa học và công nghệ phát triển dược liệu tại tỉnh Nghệ An.
2- Về y tế:
- Phát triển hệ thống y tế của thành phố Vinh trở thành hạt nhân của Trung tâm y tế chuyên sâu khu vực Bắc Trung Bộ, trong đó phát triển một số bệnh viện thành bệnh viện hạng đặc biệt, tuyến cuối.
- Phát triển công nghiệp dược và vật tư y tế theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa.
- Phấn đấu xây dựng Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc - mỹ phẩm - thực phẩm tỉnh Nghệ An thành trung tâm kiểm nghiệm khu vực Bắc Trung Bộ.
3- Về an sinh xã hội, công tác dân tộc, tôn giáo:
- Thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia, công tác dân tộc trong tình hình mới; phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc, giữ gìn khối đại đoàn kết và lòng tin của đồng bào đối với Đảng, Nhà nước.
- Tăng cường cụ thể hóa chủ trương, chính sách về tín ngưỡng, tôn giáo phù hợp với thực tiễn địa phương, với phương châm đoàn kết lương giáo, cùng nhau xây dựng quê hương;
- Chủ động kịp thời, nắm bắt tình hình, tâm tư, nguyện vọng của các tổ chức, tín đồ tôn giáo; nâng cao tinh thần cảnh giác, ngăn ngừa và đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động lợi dụng tôn giáo, kích động của các thế lực thù địch nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, phá hoại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Câu 17: Nghị quyết số 39-NQ/TW đề ra nhiệm vụ. giải pháp về tạo đột phá trong cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; đẩy mạnh thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực cho phát triển gồm những nội dung gì?
Trả lời: Có 3 nhóm nội dung để tạo đột phá về cải cách hành chính cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; đẩy mạnh thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực cho phát triển, đó là:
1- Về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh:
- Phấn đấu, nâng cao các chỉ số PCI, PAR INDEX, PAPI vào vị trí nhóm đầu cả nước.
- Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, phát huy tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các cấp, các ngành.
2- Về cơ chế, chính sách đặc thù:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 36/2021/QH15, ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An.
- Nghiên cứu, bổ sung cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Vinh trở thành trung tâm của khu vực Bắc Trung Bộ về kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là các nhà khoa học, doanh nhân về làm việc, kinh doanh, đầu tư tại tỉnh.
3- Về đẩy mạnh thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực cho phát triển:
- Tiếp tục cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công theo hướng ưu tiên hoàn thành dứt điểm các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng có vai trò thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế ưu tiên, các khu vực động lực tăng trưởng; tăng cường kết nối với các địa bàn khó khăn, thúc đẩy liên kết vùng.
- Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư để thực hiện các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công – tư, nhất là với các dự án đầu tư công trình hạ tầng trọng điểm cấp tỉnh, liên tỉnh.
- Thu hút có chọn lọc vốn đầu tư nước ngoài. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi phù hợp với khả năng vay, trả nợ của địa phương.
Câu 18: Để quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên; bảo vệ môi trường; nâng cao khả năng ứng phó và thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu trên địa bàn Nghệ An trong thời gian tới, Nghị quyết 39-NQ/TW xác định cần phải thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nào?
Trả lời:
1- Về quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường:
- Tổ chức tốt việc khai thác khoáng sản bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, giữ gìn môi trường, cảnh quan.
- Tăng cường năng lực quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển đảo, giảm thiểu rác thải đại dương;
- Bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ, quản lý và phát triển tài nguyên rừng nhất là quản lý hệ thống vườn quốc gia, khu vực bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung xử lý dứt điểm các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Huy động nguồn lực đầu tư hoàn thiện hệ thống thu gom, thoát nước, xử lý nước thải tập trung tại các khu, cụm công nghiệp, đô thị, cơ sở y tế; thu hút đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt với công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường.
2- Về nâng cao khả năng ứng phó và thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu
- Triển khai hiệu quả các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai như lũ ống, lũ quét, sạt lở núi, ngập lụt đô thị.
- Tăng cường đầu tư phát triển mạng lưới quan trắc môi trường tự động theo hướng hiện đại, đồng bộ và kết nối liên thông giữa Trung ương và địa phương, giữa các lĩnh vực.
Câu 19: Nghị quyết 39-NQ/TW đề ra nhóm nhiệm vụ, giải pháp về bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, nhất là khu vực biên giới, vùng trời, vùng biển, hải đảo của Tổ quốc; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại gồm những nội dung cụ thể nào?
Trả lời:
- Tiếp tục quán triệt, triển khai kịp thời chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân, thế trận biên phòng toàn dân và khu vực phòng thủ vững chắc.
- Thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia, vùng biển, đảo.
- Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Từng bước đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm trong khu vực phòng thủ, nhất là tuyến biển, đảo, biên giới.
- Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Bảo đảm an ninh chính trị, giữ vững an ninh vùng tôn giáo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Thực hiện tốt công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh thông tin, an ninh mạng, bảo vệ bí mật nhà nước.
- Phát huy vai trò của lực lượng công an, bộ đội biên phòng trong hợp tác với lực lượng chức năng của các nước trong khu vực, nhất là nước bạn Lào nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và bảo vệ an ninh biên giới.
- Tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, trật tự; phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các loại tội phạm và tệ nạn xã hội.
- Đẩy mạnh quan hệ đối ngoại, nhất là trong lĩnh vực kinh tế với các địa phương của nước bạn Lào có chung đường biên giới với Nghệ An, các tổ chức quốc tế. Nâng cao hiệu quả tham gia vào các cơ chế hợp tác quốc tế, nhất là trong khuôn khổ hợp tác khu vực và tiểu vùng Mê Công.
Câu 20: Nghị quyết 39-NQ/TW đề ra các nhiệm vụ, giải pháp về tăng cường, xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cấp chính quyền; củng cố khối đoàn kết toàn dân gồm những nội dung cụ thể nào?
Trả lời: Có 9 nội dung cụ thể sau:
- Thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả nghị quyết, chủ trương của Đảng về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh;
- Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Thường xuyên quan tâm, chăm lo công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên, đề cao trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu; thực hiện có hiệu quả cơ chế bảo vệ cán bộ đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
- Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý có bản lĩnh chính trị, tính chuyên nghiệp cao, trong sạch, tận tụy, năng động, sáng tạo, có tư duy đổi mới, có tầm nhìn chiến lược.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị;
- Xây dựng chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ.
- Xây dựng, phát triển chính quyền điện tử, hướng đến chính quyền số, nền kinh tế số, xã hội số, đô thị thông minh.
- Tăng cường công tác dân vận của hệ thống chính trị, nhất là công tác dân vận các cơ quan nhà nước;
- Đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường niềm tin của Nhân dân đối với Đảng.
Câu 21: "3 quan điểm" xuyên suốt và "5 sẵn sàng" nhằm tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 là gì?
"3 quan điểm phát triển” xuyên suốt là:
- Phát triển nhanh, đột phá (bứt tốc) nhưng không đánh đổi bằng mọi giá;
- Tập trung phát triển phía Đông để dẫn dắt, kéo phía Tây phát triển, lấy phát triển phía Đông làm động lực, phía Tây theo hướng bền vững;
- Lãnh đạo, chỉ đạo có trọng tâm, trọng điểm, chủ động, quyết liệt, phát huy tối đa sức mạnh của Nhân dân.
“5 sẵn sàng” cần tập trung chuẩn bị là:
- Sẵn sàng về không gian phát triển;
- Sẵn sàng chuẩn bị hạ tầng thiết yếu về Khu công nghiệp và giao thông;
- Sẵn sàng về nguồn nhân lực;
- Sẵn sàng cam kết cải thiện mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính;
- Sẵn sàng đồng hành với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vì sự phát triển của tỉnh.
Câu 22: Những đột phá chiến lược được thể hiện trong Nghị quyết 39-NQ/TW về xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội Nghệ An đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045?
Trả lời: Có 5 điểm đột phá chiến lược được xác định là:
1- Đột phá về phát triển hạ tầng xác định: Xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, nhất là các cơ sở hạ tầng chiến lược, như các công trình: cảng Cửa Lò, cảng Đông Hồi, mở rộng Sân bay quốc tế Vinh đạt chuẩn 4E và các cơ sở hạ tầng cho khu vực phát triển miền Tây. Nghị quyết đặt ra yêu cầu đối với cơ sở hạ tầng phát triển khu vực miền Tây là phải có khả năng chống chịu được với thời tiết khắc nghiệt, thiên tai, bão lũ và có khả năng ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Phát triển hạ tầng số để phục vụ cho chuyển đổi số, xây dựng nền kinh tế số, xã hội số.
2- Đột phá về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh phấn đấu nâng hạng các chỉ số như: PCI, PAPI, Par Index, tạo môi trường thuận lợi nhất để thu hút được các nhà đầu tư từ mọi thành phần kinh tế cho phát triển, đặc biệt là các nhà đầu tư chiến lược.
3- Đột phá về xây dựng văn hóa và con người Nghệ An, để văn hóa trở thành động lực đặc biệt, thành nguồn lực nội sinh cho phát triển, lấy con người làm trung tâm của sự phát triển.
4- Đột phá về công nghệ, và đổi mới sáng tạo, xác định phát triển phải chủ yếu dựa vào công nghệ, đổi mới sáng tạo.
5- Đột phá về yêu cầu phát triển, yêu cầu Nghệ An phải vừa phát triển toàn diện, vừa phải có trọng tâm, trọng điểm và đặc biệt phải quan tâm những vùng kém phát triển, nhất là khu vực miền Tây.
Câu 23: Để cụ thể hóa những mục tiêu, định hướng mà Bộ Chính trị đề ra trong Nghị quyết 39-NQ/TW, các bộ, ban, ngành Trung ương và các tỉnh ủy, thành ủy có vai trò phối hợp thực hiện như thế nào?
Trả lời:
- Ban Cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo ban hành Chương trình hành động thực hiện; xây dựng một số cơ chế, chính sách đặc thù cho phát triển tỉnh Nghệ An trình Quốc hội ban hành.
- Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo rà soát, ban hành bổ sung một số cơ chế, chính sách đặc thù để vừa tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 36/2021/QH2015 của Quốc hội và mục tiêp, nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết của Bộ Chính trị.
- Tỉnh ủy Nghệ An xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết mới của Bộ Chính trị, xác định các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, gắn kết chặt chẽ với việc tổ chức thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 3/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế – xã hội và bảo đảm quốc phòng – an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; chủ động ban hành các văn bản hướng dẫn, cơ chế, chính sách để tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết; phát huy cao độ vai trò lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội nhằm sớm đưa Nghị quyết đi vào cuộc sống.
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương thường xuyên quan tâm, phối hợp, kiểm tra, giúp Tỉnh ủy Nghệ An kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết và tạo điều kiện thuận lợi để tỉnh Nghệ An phát triển.
- Các tỉnh ủy, thành ủy trong cả nước, nhất là các tỉnh ủy, thành ủy trong vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ cần tích cực xây dựng và củng cố mối quan hệ liên kết, hợp tác với tỉnh Nghệ An để thúc đẩy cùng nhau phát triển.
- Ban Kinh tế Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị quyết; phối hợp Tỉnh ủy Nghệ An định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư về kết quả thực hiện Nghị quyết./.